BMI bình thường đối với trẻ em là gì?
Mục lục:
- Biểu đồ và So sánh BMI
- Chỉ số khối cơ thể là tính toán trọng lượng của đứa trẻ so với chiều cao của nó được sử dụng để đánh giá các vấn đề về trọng lượng và trọng lượng cơ thể. Con số này một mình không phải là chẩn đoán cho trẻ em. So sánh BMI với các trẻ em khác cùng giới tính và tuổi trong các biểu đồ tăng trưởng sẽ giúp bạn đưa ra một bức tranh về trọng lượng của con bạn. Để có được hình ảnh tốt nhất về sự tăng trưởng của một đứa trẻ, sự tăng trưởng của nó cần phải được xếp hạng một thời gian. Đường cong tăng trưởng mượt như trẻ em lứa tuổi phản ánh sự tăng trưởng lành mạnh.
- Để xác định BMI của con quý vị, quý vị cần chia cân nặng bằng cân theo chiều cao bằng inch. Sau đó chia số này theo chiều cao của cô ấy bằng inch một lần nữa. Cuối cùng, hãy nhân số này cho 703. Câu trả lời phản ánh BMI của con quý vị. CDC khuyến cáo rằng sau khi hoàn thành tính toán BMI, hãy so sánh nó với biểu đồ phần trăm phần trăm BMI dựa trên tuổi và giới tính của con bạn. Một phần trăm BMI lành mạnh nằm giữa phần trăm thứ 5 và phần trăm thứ 85. Bất cứ điều gì dưới đây, phân loại con bạn là thiếu cân. Phần trăm trong số này phân loại con quý vị là thừa cân hoặc béo phì. Nếu bạn tìm thấy phần trăm BMI của con mình không nằm trong phạm vi khỏe mạnh, hãy liên hệ với bác sĩ của con bạn để đánh giá thêm.
- Số BMI có ý nghĩa khác nhau đối với trẻ ở lứa tuổi và giới tính khác nhau. Một cậu bé 10 tuổi với chỉ số BMI 23 được phân loại là béo phì, trong khi một cậu bé 15 tuổi có cùng chỉ số BMI là khỏe mạnh. Do đó, đơn giản tính BMI không mang lại kết quả đáng tin cậy. BMI phải được so sánh với biểu đồ tăng trưởng tuổi và giới tính. Lý do cho những khác biệt này nằm ở thực tế là trẻ em phát triển cơ bắp nhiều hơn khi độ tuổi và trẻ trai có xu hướng có nhiều cơ hơn các bé gái. BMI bình thường đối với trẻ trai dao động từ 13 đến 16 tuổi. 8 cho một năm tuổi, 14.2 đến 19. 4 cho một người 10 tuổi, và 16. 5-23. 4 cho một người 15 tuổi. BMI bình thường bao gồm từ 13 đến 6 tuổi. 7 cho 5 tuổi, từ 14 đến 19. 5 tuổi cho một người 10 tuổi, và từ 16 đến 24 tuổi cho một người 15 tuổi.
- Có tỷ lệ BMI cao làm tăng nguy cơ của trẻ đối với các tình trạng sức khoẻ khác nhau, bao gồm cao huyết áp, bệnh tim mạch, hen, tiểu đường tuýp 2 và ngưng thở khi ngủ. Trẻ BMI cao cũng có nguy cơ phát triển lòng tự trọng thấp, các vấn đề về hành vi và trầm cảm.Chú ý đến các loại thực phẩm ăn được, kích cỡ và hoạt động thể chất làm nền tảng cho sức khoẻ của con bạn.
- Đừng bỏ qua số BMI thấp. Tỷ lệ phần trăm BMI thấp cũng có thể chỉ ra các vấn đề về sức khoẻ, bao gồm suy dinh dưỡng, có thể dẫn đến hệ miễn dịch suy yếu, giảm tỷ lệ tăng trưởng, tăng nguy cơ thương tích và tăng nguy cơ các vấn đề hô hấp.
Nhiều trẻ em ngày nay sống trong tình trạng không khỏe mạnh. Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Bệnh (CDC), hơn 12% trẻ em từ 2 đến 5 tuổi bị béo phì, cũng như 17% trẻ em từ 6 đến 19 tuổi. Béo phì làm tăng nguy cơ về các vấn đề về sức khoẻ tình cảm và thể chất của trẻ. Hiểu biết về BMI của con quý vị có thể giúp ngăn không cho bà ta gặp phải các rối loạn về sức khoẻ.
Biểu đồ và So sánh BMI
Chỉ số khối cơ thể là tính toán trọng lượng của đứa trẻ so với chiều cao của nó được sử dụng để đánh giá các vấn đề về trọng lượng và trọng lượng cơ thể. Con số này một mình không phải là chẩn đoán cho trẻ em. So sánh BMI với các trẻ em khác cùng giới tính và tuổi trong các biểu đồ tăng trưởng sẽ giúp bạn đưa ra một bức tranh về trọng lượng của con bạn. Để có được hình ảnh tốt nhất về sự tăng trưởng của một đứa trẻ, sự tăng trưởng của nó cần phải được xếp hạng một thời gian. Đường cong tăng trưởng mượt như trẻ em lứa tuổi phản ánh sự tăng trưởng lành mạnh.
Tính Con BMI của Con Quý vịĐể xác định BMI của con quý vị, quý vị cần chia cân nặng bằng cân theo chiều cao bằng inch. Sau đó chia số này theo chiều cao của cô ấy bằng inch một lần nữa. Cuối cùng, hãy nhân số này cho 703. Câu trả lời phản ánh BMI của con quý vị. CDC khuyến cáo rằng sau khi hoàn thành tính toán BMI, hãy so sánh nó với biểu đồ phần trăm phần trăm BMI dựa trên tuổi và giới tính của con bạn. Một phần trăm BMI lành mạnh nằm giữa phần trăm thứ 5 và phần trăm thứ 85. Bất cứ điều gì dưới đây, phân loại con bạn là thiếu cân. Phần trăm trong số này phân loại con quý vị là thừa cân hoặc béo phì. Nếu bạn tìm thấy phần trăm BMI của con mình không nằm trong phạm vi khỏe mạnh, hãy liên hệ với bác sĩ của con bạn để đánh giá thêm.
Hiểu sốSố BMI có ý nghĩa khác nhau đối với trẻ ở lứa tuổi và giới tính khác nhau. Một cậu bé 10 tuổi với chỉ số BMI 23 được phân loại là béo phì, trong khi một cậu bé 15 tuổi có cùng chỉ số BMI là khỏe mạnh. Do đó, đơn giản tính BMI không mang lại kết quả đáng tin cậy. BMI phải được so sánh với biểu đồ tăng trưởng tuổi và giới tính. Lý do cho những khác biệt này nằm ở thực tế là trẻ em phát triển cơ bắp nhiều hơn khi độ tuổi và trẻ trai có xu hướng có nhiều cơ hơn các bé gái. BMI bình thường đối với trẻ trai dao động từ 13 đến 16 tuổi. 8 cho một năm tuổi, 14.2 đến 19. 4 cho một người 10 tuổi, và 16. 5-23. 4 cho một người 15 tuổi. BMI bình thường bao gồm từ 13 đến 6 tuổi. 7 cho 5 tuổi, từ 14 đến 19. 5 tuổi cho một người 10 tuổi, và từ 16 đến 24 tuổi cho một người 15 tuổi.
Biết nguy cơ mắc bệnh
Có tỷ lệ BMI cao làm tăng nguy cơ của trẻ đối với các tình trạng sức khoẻ khác nhau, bao gồm cao huyết áp, bệnh tim mạch, hen, tiểu đường tuýp 2 và ngưng thở khi ngủ. Trẻ BMI cao cũng có nguy cơ phát triển lòng tự trọng thấp, các vấn đề về hành vi và trầm cảm.Chú ý đến các loại thực phẩm ăn được, kích cỡ và hoạt động thể chất làm nền tảng cho sức khoẻ của con bạn.
Chú ý đến số thấp